Móng băng là loại móng phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong thiết kế và xây dựng. Với quan niệm “Móng có vững thì nhà mới vững” nên việc chú trọng xây dựng phần móng đóng vai trò đặt nền móng cho cả ngôi nhà của bạn. Trong bài viết dưới đây hãy cùng tìm hiểu về móng băng, ưu nhược điểm của loại móng này nhé!
Móng băng là gì?
Có lẽ mỗi chúng ta đều biết móng nhà là gì nhưng không phải ai cũng định nghĩa được khái niệm móng băng . Là loại móng nhà có dạng dải dài dùng để đỡ toàn bộ kết cấu công trình. Đế băng có thể được đặt độc lập hoặc xen kẽ với các móc hình chữ nhật.
Móng băng được sử dụng rất phổ biến trong thiết kế nhà nhiều tầng, biệt thự vì giá thành khá rẻ. Độ lún của móng đều, không gây nguy hiểm cho người sử dụng. Ngoài ra, xây nhà bằng móng băng sẽ đơn giản hơn so với xây móng đơn, móng cọc.
Ưu điểm và nhược điểm của móng băng
Mỗi công trình dù lớn hay nhỏ đều cần được xây dựng bằng một loại móng nào đó. Để có một thiết kế móng phù hợp, chắc chắn và an toàn cho người sử dụng, bạn cần hiểu rõ ưu nhược điểm của từng loại móng. Dưới đây, KFA sẽ cung cấp cho bạn đọc những điểm mạnh và hạn chế của móng băng.
Ưu điểm
Như đã nói ở trên, móng băng được sử dụng khá phổ biến. Nó giúp tường và cột liên kết chặt chẽ với nhau, giúp truyền tải trọng lượng đều hơn. Do đó, áp suất nền được giải phóng. Hiện nay đối với các công trình nhiều tầng thì móng băng là phù hợp nhất.
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, móng băng vẫn tồn tại một số hạn chế. Độ sâu của móng băng khá nhỏ nên việc chống trượt, chống lăn gặp nhiều khó khăn. Nền móng bị ảnh hưởng khi lớp đất kém chất lượng. Vì vậy, người ta chỉ sử dụng loại móng này cho những công trường có địa chất ổn định, ít bùn đất và chất lượng tốt.
Vì vậy, trước khi xây nhà cần nghiên cứu địa hình, địa chất. Móng rộng từ 1,5m trở lên mới chống mục, lún sâu.
Cấu tạo của móng băng
Kết cấu móng băng được chia làm 3 loại chính, mỗi loại lại có những căn cứ và tiêu chí khác nhau, phù hợp với từng công trình riêng biệt.
Tùy theo độ cứng
Cách phân chia móng băng theo độ cứng là dựa vào loại vật liệu làm móng. Với cách phân chia này, kết cấu móng băng được chia làm 3 loại: móng băng cứng, móng băng mềm và móng băng hỗn hợp.
- Móng băng cứng : Được làm bằng thép, sắt hoặc bê tông cường độ cao.
- Móng băng mềm : Bao gồm các vật liệu như cây cao, thường là xà cừ, tràm, keo cao hoặc bạch đàn.
- Móng băng hỗn hợp : Loại móng băng này còn được gọi là loại kết hợp vì vật liệu tạo thành có thể kết hợp nhiều loại như khung thép và gỗ.
Cấu tạo móng băng cơ bản
Cấu trúc của một cơ sở băng cơ bản bao gồm các thành phần sau:
+ Bê tông lót móng, bản móng chạy liên tục nối móng thành một khối, dầm móng.
+ Lớp phủ bê tông dày 100 mm
+ Móng vạn năng kích thước (900 – 1200) x 350mm
+ Dầm móng vạn năng kích thước 300 x (500 – 700) mm
+ Thép móng thông dụng là: phi 12a150
+ Thép dầm móng tổng quát là: thép dọc 6 phi (18 – 22), thép đai 8a150.
Cấu tạo móng băng theo phương
Kết cấu móng băng định hướng sẽ có 2 loại rõ rệt, tùy theo hướng của các thanh thép tạo nên kết cấu móng băng đó.
Móng băng một chiều : Đặc điểm nổi bật là thanh thép chỉ có một chiều. Có thể là dọc/ngang hoặc song song. Mỗi thanh thép sẽ cách nhau một khoảng bằng nhau theo quy mô công trình.
Móng băng hai phương : Các đường thanh thép đan xen vào nhau. Cách nhận biết kiểu móng này rất đơn giản, khi nhìn bạn sẽ thấy đường kẻ của móng giống như một bàn cờ lớn.
Quy trình thi công móng băng
Để đạt được một nền móng vững chắc đòi hỏi một quá trình thi công tỉ mỉ. Bạn càng cẩn thận, ngôi nhà sẽ càng mạnh. Dưới đây là quy trình thi công móng băng để các bạn tham khảo.
Bước 1: Giải phóng mặt bằng
Mặt đất phải bằng phẳng và bằng phẳng. Máy móc, nguyên vật liệu phải được chuẩn bị đầy đủ. Đây là bước đầu tiên nhưng cũng là bước quan trọng để các bước tiếp theo được tiến hành một cách thuận lợi nhất.
Bước 2: Tiến hành san lấp mặt bằng
Tiến độ san lấp phụ thuộc vào đặc điểm của nền đất. San lấp mặt bằng theo bản vẽ của kỹ sư xây dựng.
Bước 3: Chuẩn bị cốt thép
Cẩn thận kiểm tra và chuẩn bị nguyên liệu thép. Thép phải được lắp đúng số lượng, đúng vị trí để đảm bảo an toàn cho ngôi nhà.
Bước 4: Lắp ráp cốp pha
Quá trình này là khá đáng kể, ảnh hưởng đến sự ổn định của ngôi nhà. Vì vậy nên chọn cốp pha còn nguyên vẹn, không mục nát và dùng đinh gia cố tại các vị trí tiếp xúc.
Bước 5: Đổ bê tông
Sau quá trình lắp ghép ván khuôn là quá trình đổ bê tông. Đây là bước cuối cùng trong quy trình xây dựng nền móng. Thường thì thợ xây sẽ đổ móng từ xa đến gần. Thợ xây không đứng trên cốp pha tường để đảm bảo an toàn và hạn chế sai lệch kết cấu.
So sánh móng bè và móng băng
Móng bè hay còn gọi là móng tích cũng thuộc nhóm móng nông, được sử dụng chủ yếu ở những nơi có nền đất tơi xốp, cường độ chịu nén thấp kể cả khi không có nước hoặc do yêu cầu kết cấu của công trình như dưới đây. có tầng hầm, nhà kho, nhà vệ sinh, bể nước, bể bơi, nhà cao tầng có kết cấu nhạy cảm với độ lún bất thường. Loại móng an toàn này được áp dụng rộng rãi vì đây là phương pháp an toàn và hiệu quả giúp phân bổ đều trọng lượng, chống chảy xệ.
Móng bè và móng băng xét về một số khía cạnh có nhiều điểm giống nhau, từ kết cấu cho đến quá trình thi công. Ngoài ra, mỗi loại móng đều có những đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm riêng.
Đầu tiên hãy cùng so sánh móng bè và móng băng về cấu tạo.
Móng bè | Móng băng |
Nền móng bao gồm một lớp phủ bê tông mỏng, các tấm mỏng phân bố dưới toàn bộ tòa nhà, dầm móng. Một tấm cơ bản được tạo thành từ tất cả các yếu tố sau:+ Lớp bê tông sàn phải dày 10 cm.
+ Chiều cao móng tiêu chuẩn là 3200 mm + Kích thước dầm móng tiêu chuẩn: 300×700 (mm) + Tôn mỏng tiêu chuẩn: 2 lớp thép φ12a200 + Thép dầm móng tiêu chuẩn: Thép dọc 6φ(20-22), thép đai 8a150 |
Móng băng bao gồm một lớp kè bê tông mỏng, một bản mỏng liên tục nối móng với một khối dầm móng. Cơ sở băng cơ bản được tạo thành từ những điều sau đây:+ Lớp phủ bê tông dày 10cm
+ Kích thước tấm ghép: (900-1200)x350mm + Kích thước dầm móng vạn năng: 300x(500-800)mm + Bản mỏng thông dụng: φ12a150 + Thép dầm móng thông dụng: thép dọc 6φ(18-22), thép đai 8a150 |
Bên cạnh đó móng bè và móng băng cũng có những điểm giống và khác nhau về ưu nhược điểm.
Móng bè | Món băng | |
Lợi thế | + Phù hợp với công trình có tầng địa chất tốt và các tầng địa tầng có chiều dày lớn, ổn định+ Công trình chọn loại móng bè nên xây dựng ở khu vực có mật độ xây dựng thấp, ít ảnh hưởng về cả hai phương khi gần các công trình lân cận.
+ Do chiều sâu móng nông phù hợp với công trình chịu tải trọng thấp và chiều cao thấp nên thời gian thi công nhanh, giá thành thiết kế rẻ và kinh tế. |
+ Trong trường hợp tâm tải trọng bên trên trùng với tâm tải trọng móng băng thì việc sử dụng móng băng có tác dụng đảm bảo truyền đều tải trọng làm việc xuống bê tông cọc bên dưới.+ Giảm áp lực móng
+ Trong trường hợp bạn không sử dụng đinh trơn thì sử dụng đinh băng là sự lựa chọn hợp lý và cần thiết. + Ưu điểm của móng băng là chống lún không đều giữa các cột. + Phù hợp với công trình không quá lớn, trường hợp nền xấu |
Hạn chế | + Không phải công trình nào cũng áp dụng được mà tuỳ từng loại địa chất, địa hình thích hợp.+ Móng bè rất dễ bị lún, lệch do tầng địa chất bên dưới không ổn định. Khi đã xảy ra hiện tượng lún, hệ kết cấu gần như không thể trở lại vị trí ban đầu do mômen đàn hồi của đất thấp làm giảm tuổi thọ của công trình.
+ Do móng bè có độ sâu nông nên có thể xảy ra các vấn đề như mất ổn định do ảnh hưởng của tiêu nước ngầm, động đất, mưa gió, lũ lụt. Ảnh hưởng đến kết cấu móng công trình lân cận |
+ Móng băng thuộc loại móng nông nên có chiều sâu móng nông nên kém ổn định trong quá trình nghiêng, trượt do lực mômen ngang.+ Ở các lớp trên của đất nền, khả năng chịu tải không lớn, trừ khi nền đá nằm sát mặt đất, khả năng chịu tải của móng không cao, thường chỉ sử dụng cho các công trình có quy mô nhỏ.
+ Trường hợp thi công trên nền đất bùn yếu, địa chất không ổn định nên chọn phương án móng cọc thay thế. + Trường hợp mực nước mặt sâu thì phương án thi công tương đối phức tạp do phải tăng chiều dài cọc ván và các công trình phụ trợ trong quá trình thi công. |
Như vậy có thể thấy móng băng rất phù hợp cho việc xây dựng các công trình, nhà ở, chung cư… với nhiều ưu điểm như giá thành rẻ, phù hợp với các loại đất ổn định, ít bùn.